Làm căn cước công dân ở địa phương khác

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Việc làm thẻ Căn cước công dân hiện nay vẫn chưa bắt buộc, tuy nhiên so với giấy chứng minh nhân dân thì thẻ Căn cước công dân có nhiều tiện lợi hơn.  Trong phạm vi bài viết dưới đây, Luật Rong Ba xin đưa ra một số ý kiến bình luận về làm căn cước công dân ở địa phương khác, hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé!

Làm căn cước công dân ở địa phương khác

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014. Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền. 

– Tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Tuy nhiên, Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì chỉ được làm thẻ CCCD tại tỉnh khác trong trường hợp đổi thẻ hoặc cấp lại thẻ CCCD (Đã có thẻ CMND 12 số hoặc CCCD cũ).

Còn những trường hợp cấp mới thẻ CCCD (cấp lần đầu) thì không được làm CCCD ở tỉnh khác mà phải về nơi mình thường trú.

Làm thẻ căn cước khác tỉnh có làm được không?

Trong trường hợp bạn đã có thẻ CCCD nhưng bị mờ, hư hỏng, đến hạn đổi… Hoặc thuộc dạng cũ nhưng muốn đổi sang loại gắn chíp mới. Thì có thể đến Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh nơi mình tạm trú để làm thủ tục

Khi làm lại thẻ CCCD, công dân cần mang các giấy tờ:

– Tờ khai Căn cước công dân;

– Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân;

– Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin (nếu có).

làm căn cước công dân ở địa phương khác
làm căn cước công dân ở địa phương khác

Thủ tục làm thẻ căn cước công dân lần đầu như thế nào?

Thủ tục làm thẻ Căn cước công dân đã được hướng dẫn tại Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014 và hướng dẫn chi tiết tại Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (sửa đổi bởi Thông tư 40/2019/TT-BCA).

Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân và xuất trình sổ hộ khẩu;

Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai căn cước công dân;

Bước 3: Cán bộ chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ CCCD để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ CCCD theo quy định;

Bước 4: Người dân nhận giấy hẹn trả thẻ CCCD và đến lấy thẻ theo lịch hẹn trên giấy.

Mức thu lệ phí cấp thẻ căn cước công dân

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí theo các mức dưới đây:

– Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân

– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí?

Theo quy định pháp luật có các trường hợp miễn lệ phí sau:

– Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;

– Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;

– Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí như sau:

– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;

– Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;

– Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Người tạm trú làm CCCD cần mang giấy tờ gì?

Theo đại diện Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội CATP (PC06) cho biết khi người tạm trú làm CCCD tại TP. HCM hay bất kỳ nơi nào chỉ cần mang theo các giấy tờ chứng minh về nơi thường trú của mình gồm:

  • CMND/CCCD cũ.
  • Sổ hộ khẩu bản chính do CCCD gắn chip có ghi nhận thông tin nơi thường trú của người dân. Chính vì vậy, dù là người tạm trú thì vẫn phải có sổ hộ khẩu mới có thể được tiến hành. Đối với các trường hợp không có sổ hộ khẩu thì sẽ không được giải quyết cấp CCCD.
  • Giấy khai sinh hoặc một số giấy tờ hộ tịch khác (Chỉ xuất trình khi cán bộ yêu cầu để đối chiếu trong trường hợp có những thông tin bị thiếu trên CMND/CCCD và sổ hộ khẩu)

Nếu sau khi đã được cấp thẻ CCCD gắn chip mà phát hiện sai sót hoặc cần chỉnh sửa thông tin thì bạn bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi thẻ theo Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2014 để tránh gặp phải những trường hợp rắc rối. Với trường hợp này bạn cũng cần mang theo các giấy tờ tương tự như lúc làm CCCD.

Thông tư 59/2019/TT-BTC nêu rõ về lệ phí cho trường hợp đổi thẻ CCCD gắn chip khi có sai sót thông tin:

  • Không tốn phí nếu lỗi do cơ quan quản lý căn cước công dân.
  • Nếu là lỗi của người dân thì 50.000 đồng/thẻ.

Trình tự làm CCCD gắn chip cho người tạm trú

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

“1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.

3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).

5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.”

Lưu ý người dân có thể đăng ký đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Mời bạn tham khảo bài viết hướng dẫn Cách đăng ký, đăng nhập tài khoản công dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

Căn cứ theo khoản 2 điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA thì trường hợp nếu công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà chưa có hoặc sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân để chứng minh nội dung thông tin.

Thời hạn trả thẻ và một số lưu ý

Thời hạn xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tối đa là trong 8 ngày làm việc được quy định trong Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA.

1. Đối với hồ sơ do Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận thì trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.

Tại Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội:

a) Đối với dữ liệu điện tử do đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển lên thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;

b) Đối với hồ sơ do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thì trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân;

c) Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, phải chuyển phát thẻ Căn cước công dân về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Từ ngày 01/07/2021 khi làm CCCD gắn chip tại nơi tạm trú bạn cần lưu ý một số điều sau:

Chỉ 1 trường hợp được cấp Giấy xác nhận số CMND

Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định: Trường hợp trong mã QR trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ cho công dân khi có yêu cầu.

Thu hồi CMND/CCCD cũ ngay khi đổi sang CCCD gắn chip.

Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định: Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba với nội dung làm căn cước công dân ở địa phương khác. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về pháp luật dân sự và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. một cách nhanh chóng nhất.

Xin cảm ơn !

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin